Chất keo tụ là gì? Các công bố khoa học về Chất keo tụ

Chất keo tụ là hóa chất được dùng trong xử lý nước nhằm kết tụ các hạt nhỏ trong dung dịch thành hạt lớn hơn để dễ loại bỏ. Cơ chế hoạt động dựa trên trung hòa điện tích của các hạt nhờ ion dương. Có nhiều loại chất keo tụ như nhôm sunfat, PAC và sắt (III) chloride, với ứng dụng trong xử lý nước uống, nước thải và công nghiệp giấy. Dù mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí, chất keo tụ vẫn có hạn chế về lượng bùn thải và yêu cầu quản lý chặt chẽ để tránh tác động môi trường.

Chất keo tụ là gì?

Chất keo tụ là một nhóm các hóa chất được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp xử lý nước và nước thải với mục đích kết tụ các hạt nhỏ không kết tủa trong chất lỏng thành các hạt lớn hơn, từ đó dễ dàng loại bỏ ra khỏi dung dịch. Chất keo tụ thường được sử dụng cùng với chất tạo bông để cải thiện hiệu quả xử lý.

Cơ chế hoạt động của chất keo tụ

Cơ chế hoạt động của chất keo tụ dựa trên quá trình trung hòa các hạt mang điện tích. Các hạt nhỏ trong nước thường mang điện tích âm, khiến chúng đẩy nhau và phân tán rời rạc trong dung dịch. Khi chất keo tụ được thêm vào, chúng mang các ion dương, trung hòa điện tích âm của các hạt nhỏ, khiến các hạt này kết dính lại với nhau, tạo thành các bông cặn lớn hơn có thể dễ dàng lắng xuống hoặc được loại khỏi dung dịch qua lọc.

Các loại chất keo tụ phổ biến

Có nhiều loại chất keo tụ được sử dụng tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể, bao gồm:

  • Nhôm sunfat (Al2(SO4)3): Được gọi tắt là phèn nhôm, là một trong những chất keo tụ thông dụng nhất trong xử lý nước.
  • Polyaluminium chloride (PAC): Là chất keo tụ hiện đại hơn phèn nhôm, hiệu quả hơn ở dải pH rộng hơn và tạo ra ít bùn hơn.
  • Sắt (III) chloride (FeCl3): Sử dụng phổ biến trong xử lý nước thải công nghiệp nhờ khả năng loại bỏ phosphate và kim loại nặng.
  • Kali alum (KAl(SO4)2): Thường được sử dụng trong các ứng dụng đặc biệt như trong mỹ phẩm.

Ứng dụng của chất keo tụ

Chất keo tụ có rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

  • Xử lý nước uống: Loại bỏ các hạt bẩn, vi khuẩn, và các chất gây màu, mùi trong nước thô.
  • Xử lý nước thải: Giảm độ đục và loại bỏ các chất ô nhiễm, giúp làm sạch nước thải trước khi xả ra môi trường hoặc tái sử dụng.
  • Ngành công nghiệp giấy và bột giấy: Sử dụng để cải thiện quá trình lọc và nâng cao chất lượng sản phẩm giấy.

Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng chất keo tụ

Việc sử dụng chất keo tụ mang lại nhiều lợi ích rõ rệt như tăng cường hiệu quả xử lý nước, tiết kiệm chi phí và thời gian. Tuy nhiên, nó cũng có những mặt hạn chế như có thể tạo ra lượng lớn bùn thải, yêu cầu quản lý vận hành nghiêm ngặt để tránh các vấn đề môi trường tiềm ẩn.

Kết luận

Chất keo tụ đóng một vai trò quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là trong xử lý nước. Với tính năng đặc trưng của mình, các chất keo tụ không chỉ giúp nâng cao hiệu quả xử lý mà còn góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc hiểu rõ đặc điểm, cơ chế hoạt động và áp dụng đúng loại chất keo tụ sẽ đem lại hiệu quả tối ưu nhất cho doanh nghiệp và môi trường.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chất keo tụ":

Tính chất kéo và đặc điểm gãy của hợp kim Al và Al-Cu được xử lý bằng phương pháp ép kênh góc đồng đều (ECAP) Dịch bởi AI
Metals and Materials International - Tập 16 - Trang 709-716 - 2010
Trong bài báo này, các phôi nhôm tinh khiết và hợp kim Al-2 wt.%, 3 wt.%, và 5 wt.% Cu được xử lý thành công bằng phương pháp ép kênh góc đồng đều (ECAP) đến 10 lần mà không xảy ra nứt vỡ ở nhiệt độ phòng bằng khuôn có góc kênh là 110°. Các biến dạng lớn tác động lên các sản phẩm gia công dẫn đến mật độ đứt gãy cực cao, tinh chỉnh vi cấu trúc, và cuối cùng là vật liệu hạt siêu mịn. Các thử nghiệm kéo được thực hiện để kiểm tra chế độ gãy và hình thái mặt gãy của các mẫu Al và hợp kim Al-Cu đã qua xử lý ECAP. Đặc biệt, các tác động của số lần ép ECAP và hàm lượng Cu đã được nghiên cứu.
#Al alloys #ECAP #tensile properties #fracture characteristics #Cu content
Phân tích hóa học đối với các hợp chất bay hơi của keo ong từ các vùng khác nhau sử dụng phương pháp GC-MS không khí tĩnh Dịch bởi AI
Walter de Gruyter GmbH - - 2014
Bài báo phân tích sáu mẫu keo ong: một mẫu từ Brazil, Estonia, Trung Quốc và ba mẫu từ các địa điểm khác nhau của Uruguay. Kỹ thuật đầu không khí tĩnh kết hợp với phân tích sắc ký khí - khối phổ đã được áp dụng để xác định hồ sơ bay hơi đặc trưng nhằm phân biệt keo ong từ các vùng khác nhau. Monoterpene (α- và β-pinen) chiếm ưu thế trong tất cả các mẫu, ngoại trừ mẫu từ Trung Quốc. Mẫu này có sự phân tách bởi các loại rượu 3-methyl-3-buten-1-ol và 3-methyl-2-buten-1-ol (tương ứng là 40,33% và 11,57%) và este 4-penten-1-yl acetate (9,04%). α-Pinene và β-pinene chiếm 64,59–77,56% tổng hợp chất bay hơi trong keo ong Brazil và Uruguay, và 29,43% trong keo ong Estonia. Keo ong Brazil được phân biệt bởi lượng lớn β-methyl crotonaldehyde (10,11%), một trong các mẫu Uruguay là limonene (15,58%), và mẫu Estonia thì được phân biệt bởi eucalyptol (25,95%). Nghiên cứu thống kê các mẫu được thực hiện bằng cách áp dụng phân tích thành phần chính, phân nhóm theo bậc và phân nhóm K-Means. Nhiều kỹ thuật xử lý dữ liệu được đề xuất và sử dụng để nghiên cứu và thu được các hợp chất bay hơi quan trọng góp phần vào sự phân biệt các mẫu keo ong từ các vùng khác nhau để tách thành các nhóm.
Ứng dụng chất trợ keo tụ sinh học trong cải thiện chất lượng nước thải thủy sản
TÓM TẮT Nghiên cứu sử dụng hợp chất trích li từ gum hạt Muồng Hoàng Yến có nguồn gốc sinh học trong cải thiện chất lượng môi trường nước thải chế biến thủy sản. Kết quả của nghiên cứu cho thấy : Khi sử dụng gum hạt kết hợp với chất keo tụ PAC bước đầu cho kết quả cải thiện chất lượng môi trường nước thải thủy sản tương đối cao, hiệu quả giảm COD là 96%, SS giảm 80,4%, ni-tơ giảm 82% và phốt-pho giảm 78,67% . Qua đó cho thấy chất có nguồn gốc sinh học (gum hạt) có thể sử dụng cải thiện chất lượng nước thải chế biến thủy sản, từ đó từng bước cải thiện chất lượng nguồn nước tiếp nhận. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#chất keo tụ hóa học #chất trợ keo tụ #gum hạt #nước thải chế biến thủy sản
TĂNG THU DI TRUYỀN THỰC TẾVỀSINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THÂN CÂY CỦA MỘT SỐGIỐNG KEO LÁ LIỀM SO VỚI GIỐNG NGUYÊN SẢN VÀ ĐẠI TRÀ TẠI QUẢNG TRỊ
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 5 - Trang - 2024
Để xác định khả năng sinh trưởng và tăng thu di truyền của các lô hạt giống đã qua cải thiện thu hái từ vườn giống thế hệ 2 Keo lá liềm tạiCam Lộ, Quảng Trị so với lô hạt đại trà và nguyên sản; 9 nguồn hạt giống đã được đưa vào xây dựng 2 khảo nghiệm tăng thu di truyền Keo lá liềm tại vùng đồi và vùng cát Quảng Trị. Mỗi khảo nghiệm có diện tích 1 ha, được thiết kế thí nghiệm khối ngẫu nhiên không đầy đủ, 09 lô hạt, 5 lần lặp lại, 36 cây/ô, khoảng cách trồng 3 2 m cho cả hai lập địa. Cây trong khảo nghiệm tại vùng cát ở Lệ Xuyên có sinh trưởng chậm, đường kính trung bình đạt 1,9 cm, chiều cao đạt 2,7 m và thể tích đạt 0,6 dm3. Về chất lượng thân cây, chưa có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng thân cây giữa các lô hạt nhưng đều cho chất lượng thân cây khá tốt. Khảo nghiệm tăng thudi truyền Keo lá liềm tại vùng đồi ở Cam Lộ giai đoạn 30 tháng tuổi, sinh trưởng đường kính của các nguồn hạt Keo lá liềm biến động từ 5,4 cm đến 6,5 cm, chiều cao biến động từ 5,4 m đến 6,9 m, thể tích biến động từ 6,6 đến 12 dm3. Các lô hạt của gia đình 44, 13 và 46 có độ duy trì trục thân vượt trội, lần lượt là 4,2; 3,6 và 3,7 điểm so với lô hạt sản xuất đại trà là 3,4 điểm. Về tăng thu di truyền thực tế, các lô hạt từ vườn giống chuyển hóa từ các khảo nghiệm hậu thế thế hệ 2 tại Quảng Trị và Bình Thuận đều cho sinh trưởng tốt hơn so với lô hạt nguyên sản và đại trà. Lôhạt của các gia đình Keo lá liềm thu từ vườn giống thế hệ 2 Keo lá liềm có tăng thu di truyền thực tế về đường kính và chiều cao đạt từ 9 - 26% so vớilô hạt đại trà và từ 1 - 17% so với lô hạt nguyên sản. Các lô hạt của các gia đình 44,13 và 46 cho tăng thu di truyền rất cao về thể tích so với lô hạt sản xuất (80%, 73% và 60%) và lô hạt nguyên sản (55%, 50% và 37%). Các lô hạt cho tăng thu di truyền thực tế cao về đường kính, chiều cao và thể tích đều có tăng thu về các chỉ tiêu chất lượng thân cây cao hơn. Chất lượng thân cây của các lô hạt 44, 13 và 46 cũng đạt tăng thu từ 4 - 24% sovới lô hạt nguyên sản và từ 16 - 39% so với lô hạt đại trà.
#Keo lá liềm #giống nguyên sản # #tăng thu di truyền thực tế
Dòng Chảy Đối Lưu Hai Chiều Mỏng và Truyền Nhiệt Của Một Dung Dịch Bụi Trên Một Tấm Kéo Không Tuyến Tính Dịch bởi AI
Multiscale Science and Engineering - Tập 4 - Trang 111-118 - 2022
Nghiên cứu này xem xét dòng chảy và truyền nhiệt của một dung dịch bụi trong điều kiện ổn định, hai chiều, qua một tấm kéo không tuyến tính với độ dày biến đổi, $${u}_{w} (x)={U}_{0}{(x+b)}^{m}$$. Một trường từ tính biến đổi được áp dụng vuông góc với hướng dòng chảy. Vấn đề tổng quát đã được giảm bớt xuống một hệ phương trình vi phân thường không tuyến tính liên kết của lớp biên hai chiều. Thông qua phép biến đổi tương tự, các phương trình điều khiển cơ bản đã được chuyển đổi thành một tập hợp các phương trình vi phân thường không tuyến tính và sau đó được giải số bằng thói quen dsolve trong MAPLE. Kết quả của nghiên cứu hiện tại đã được xác minh thích hợp qua một quy trình thích hợp. Tác động của nhiều tham số như chỉ số công suất vận tốc, tham số độ dày tường, tham số từ tính, tham số tương tác giữa chất lỏng và hạt cho vận tốc, tham số tương tác giữa chất lỏng và hạt cho nhiệt độ, nồng độ khối lượng của hạt bụi, số Prandtl, số Eckert đã được nghiên cứu. Các ảnh hưởng sau đó được trình bày dưới dạng đồ họa cho cả pha bụi và pha chất lỏng. Rõ ràng rằng trường dòng và các đại lượng vật lý khác bị ảnh hưởng đáng kể bởi các tham số này. Ngoài ra, ảnh hưởng của các tham số đối với hệ số cọ xát bề mặt và tốc độ truyền nhiệt dưới dạng số Nusselt, mà có ý nghĩa về vật lý, cũng được thể hiện dưới dạng đồ họa và bảng. Nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của các tham số đối với dung dịch bụi trên số Nusselt cao hơn đáng kể so với dung dịch sạch.
#dòng chảy hai chiều #truyền nhiệt #dung dịch bụi #tấm kéo không tuyến tính #hệ phương trình vi phân thường #số Nusselt #tương tác chất lỏng-hạt #từ trường.
Tính khả thi tốt của phương pháp xử lý ozone - vi sóng như một công nghệ tiệt trùng để kéo dài tuổi thọ sử dụng của trái cây kẹo như một sản phẩm trái cây tươi đã qua xử lý Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-15 - 2024
Để giải quyết vấn đề nhiễm bẩn của trái cây tươi sau khi chế biến thành trái cây kẹo và sự suy giảm chất lượng do nhiễm bẩn gây ra, phương pháp tiệt trùng kết hợp ozone - vi sóng đã được sử dụng để xử lý bốn loại nấm mốc trong trái cây kẹo. Phân tích tối ưu hóa bề mặt phản ứng cho thấy khi thời gian khuếch tán ozone là 10 phút (2.642 kg/mL) và công suất vi sóng là 560 W trong 20 giây, tỷ lệ ức chế của bốn loại nấm Cladosporium velox, Penicillium citreonigrum, Penicillium sclerotiorum và Alternaria tenuissima lần lượt là 100%, 94,28%, 100% và 100%. Hơn nữa, theo đặc trưng hình thái, hồ sơ điện di DNA, và thử nghiệm rò rỉ axit nucleic/protein, tính toàn vẹn của màng tế bào nấm bị phá hủy sau khi điều trị bằng ozone - vi sóng do các hiệu ứng nhiệt và không nhiệt của vi sóng cũng như các tính chất oxy hóa mạnh của ozone. Các nấm này đã chết do sự thoát ra của axit nucleic và protein nội bào và sự phân hủy của DNA, điều này đã ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất tế bào bình thường. Việc xác định chất lượng cho thấy chất lượng mong đợi của trái cây kẹo tốt hơn.
#tiệt trùng #ozone #vi sóng #trái cây kẹo #chất lượng
Xử lý nước thải sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật bằng công nghệ plasma lạnh kết hợp keo tụ tạo bông và trao đổi ion
Nước thải sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) được biết là loại nước thải khó xử lý bởi các công nghệ truyền thống. Trong nghiên cứu này, nước thải sản xuất hóa chất BVTV được xử lý bằng công nghệ plasma lạnh sau khi được loại bỏ bớt chất rắn lơ lửng. Thí nghiệm được thực hiện trên mô hình bể keo tụ - tạo bông, sử dụng chất keo tụ PAC, nâng pH tạo môi trường bazơ và lắng ổn định trong 30 phút. Nước thải sau đó được chuyển qua công đoạn xử lý bằng plasma lạnh với điện áp 18 kV, tần số 31 kHz, lưu lượng nước qua buồng plasma là 1,5 lít/phút. Để loại bỏ ion tạo ra do tác dụng phụ của plasma, nước thải tiếp tục được cho qua cột trao đổi ion với lưu lượng 1 lít/phút. Kết quả thí nghiệm cho thấy sự kết hợp này cho hiệu quả cao trong việc xử lý nước thải này. Nước thải sau khi xử lý đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT. Tuy nhiên, hiệu quả xử lý nước thải ở công đoạn plasma lạnh thấp, cần có những nghiên cứu tiếp theo.
#Nước thải sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật #keo tụ - tạo bông #plasma lạnh #trao đổi ion
Hoạt động thể chất kéo dài một năm và độ cứng vùng của động mạch ở người lớn tuổi: Nghiên cứu Nakanojo Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 109 - Trang 455-464 - 2010
Mục tiêu của chúng tôi là kiểm tra giả thuyết rằng hoạt động thể chất thường xuyên của người cao tuổi có liên quan đến việc giảm độ cứng động mạch, khám phá các đặc điểm của bất kỳ mối quan hệ liều/tác dụng nào, và xác định những đoạn của cây động mạch mà sự liên kết này rõ ràng nhất. Các tham gia (89 nam và 109 nữ, độ tuổi từ 65–84) đã đeo pedometer/accelerometer liên tục trong 1 năm. Số bước đi hàng ngày và thời gian hoạt động cường độ vừa (>3 đơn vị chuyển hóa, MET) được ghi lại. Vào cuối năm, một thiết bị phân tích dạng sóng tự động đã xác định vận tốc sóng mạch ở năm điểm ghi: gốc động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch cánh tay, động mạch đùi và động mạch chày. Sau khi điều chỉnh thích hợp theo giới tính, tuổi tác và huyết áp động mạch trung bình, tổng thể (vận tốc delta cánh tay-chày) và độ cứng động mạch trung tâm (vận tốc tim-đùi) cho thấy mối tương quan tiêu cực nhỏ nhưng có ý nghĩa thống kê với số bước đi hàng ngày và thời gian hoạt động >3 MET. Vận tốc tim-cảnh cũng có liên quan đến số bước đi. Trái lại, vận tốc tim-cánh tay và vận tốc đùi-chày không có liên quan đáng kể đến bất kỳ ước tính nào về hoạt động thường xuyên. Vận tốc tim-đùi và delta cánh tay-chày thấp hơn một cách đáng kể ở những người hoạt động thể chất, rõ ràng đạt mức tối thiểu ở các đối tượng có số bước vượt quá khoảng 6,600 bước/ngày và/hoặc tập thể dục hơn 16 phút/ngày với cường độ >3 MET. Dữ liệu hỗ trợ giả thuyết của chúng tôi, cho thấy mối liên hệ yếu nhưng có ý nghĩa thống kê giữa hoạt động thể chất thường xuyên và đánh giá sóng xung động động mạch ở người lớn tuổi. Các nghiên cứu tiếp theo được khuyến nghị để kiểm tra tính nhân quả của những mối liên hệ này và để khám phá lý do tại sao các mối quan hệ dường như rõ hơn ở các đoạn động mạch trung tâm so với các đoạn động mạch ngoại biên.
#hoạt động thể chất #độ cứng động mạch #người cao tuổi #nghiên cứu Nakanojo #vận tốc sóng xung #cường độ hoạt động
Ảnh hưởng của Thời gian Tái Nấu đến Cấu Trúc Vĩ Mô và Tính Chất Kéo của Vật Liệu Tổ Hợp Mg2Si p/AM60B Được Thử Nghiệm Thixoforged Tại Chỗ Dịch bởi AI
Acta Metallurgica Sinica (English Letters) - Tập 27 - Trang 957-967 - 2014
Các ảnh hưởng của thời gian tái nấu đến cấu trúc vĩ mô và tính chất kéo của vật liệu tổ hợp Mg2Si p/AM60B được thử nghiệm thixoforged tại chỗ đã được nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng thời gian tái nấu ảnh hưởng đến tỷ lệ thể tích, thành phần và phân bố của pha lỏng, sự tiến hóa của các bể lỏng trong các hạt nguyên thủy, cũng như hình thái và phân bố của các hạt Mg2Si trong nguyên liệu bán rắn. Những biến đổi này sau đó ảnh hưởng đến hành vi đông đặc và cơ chế biến dạng trong quá trình thixoforging, trách nhiệm về cấu trúc vi mô và tính chất kéo kết quả. Các hạt Mg2Si đóng vai trò gia cường cho nền tảng thông qua cơ chế truyền tải tải trọng. Thời gian tái nấu hợp lý là 60 phút ở 600 °C khi nhiệt độ trước gia nhiệt của khuôn ở 300 °C. Độ bền kéo cuối cùng và độ giãn dài của tổ hợp thu được lên tới 209 MPa và 11,9%, tương ứng.
#tái nấu #cấu trúc vĩ mô #tính chất kéo #Mg2Si p/AM60B #thixoforging
Hiệu quả xử lí nước thải dệt nhuộm của chất trợ keo tụ hóa học và sinh học
Nghiên cứu này đã đánh giá hiệu quả xử lí nước thải dệt nhuộm với một số thông số ô nhiễm ban đầ u : pH= 9; COD= 800(mgO 2 /l); độ màu = 750 Pt-Co. Nghiên cứu được thực hiện với chất keo tụ là PAC, chất trợ keo hóa học Polimer anion và chất trợ keo sinh học là gum Muồng Hoàng Yến . Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất xử lí hóa lí của chất trợ keo tụ hóa học và sinh học là tương đương nhau. Đối với chất trợ keo tụ hóa học Polimer anion cho kết quả xử lí COD đạt 60,3%, độ màu đạt 87,3% và TS S đạt 93,2%. Với chất trợ keo tụ sinh học cho hiệu quả xử lí COD 59,7%, độ màu 87,1% và TS S đạt 92,8%. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#nước thải dệt nhuộm #keo tụ tạo bông #Muồng Hoàng Yến #chất keo tụ hóa học #chất keo tụ sinh học
Tổng số: 39   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4